Nuôi ốc hương là phương pháp chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao, bởi vì đầu ra rộng lớn và giá ốc hương cao hơn nhiều so với các loại ốc khác. Chính vì vậy nghề nuôi ốc hương ngày được quan tâm nhiều hơn, và việc áp dụng đúng các kỹ thuật nuôi ốc hương để đạt năng suất cao là việc nên làm.
NỘI DUNG
Địa điểm nuôi ốc hương:
– Trại nuôi phải được xây dựng tại nơi có nguồn nước trong sạch, độ mặn ổn định trên 30‰, không bị nhiễm bẩn bởi chất thải công nghiệp, nông nghiệp hay chất thải sinh hoạt.
– Trại nuôi nên xa khu dân cư, có điều kiện thuận lợi về điện, nước, phương tiện giao thông và các dịch vụ sinh hoạt khác.
– Nếu có thể thì nên xây trại ở gần điểm sản xuất con giống, nơi tiêu thụ sản phẩm là tốt nhất.

Phương thức nuôi ốc hương hiện nay:
Kỹ thuật nuôi ốc hương trong ao:
Kỹ thuật nuôi ốc hương trong bể xi măng
Kỹ thuật nuôi ốc hương bằng hồ trải bạt
Kỹ thuật nuôi ốc hương bằng lồng/đăng
Nuôi lồng/đăng
Diện tích lồng thông thường từ 1-4m2. Lồng/đăng được làm bằng vật liệu chắc chắn, bao lưới xung quanh ngăn ốc bò ra ngoài cũng như các loài sinh vật khác vào gây hại cho ốc. Đăng nuôi phải được cắm sâu dưới lớp cát đáy ít nhất 10cm để ngăn ốc chui ra và cao hơn mực nước triều ít nhất 1m để đăng không bị sóng đánh ra ngoài. Lồng nuôi cần chôn sâu dưới lớp cát khoảng 5cm để có nền cát cho ốc vùi mình. Khoảng cách giữa các lồng/đăng khoảng 6,2m.
Thả giống
Chọn giống ốc hương ở những cơ sở sản xuất giống uy tín, đảm bảo chất lượng, giống đã được kiểm dịch. Nhìn bằng mắt thường kích thước ốc tương đối đồng đều, màu sắc tươi sáng, các vân có màu nâu đậm, vỏ còn nguyên vẹn, ốc không bị sưng vòi. Kích cỡ trung bình là 0,05g/con, khoảng 8000-10000 con/kg. Nếu thả giống quá nhỏ sẽ rất hao hụt. Mật độ thả từ 500-1000 con/m2.
Cần phải có giai đoạn tập quen để ốc giống thích nghi dần với nhiệt độ nước và cả không khí, tránh hiện tượng gây sốc nhiệt cho ốc.
Chăm sóc
Cho ăn cá tạp, giáp xác nhỏ hay trai. Tùy vào độ tuổi mà cần sơ chế thức ăn, giai đoạn đầu cần băm nhỏ cá tạp; trai, giáp xác cần đập bỏ vỏ, rửa sạch. Ốc thường được cho ăn 2 lần/ngày ở giai đoạn nhỏ và thường một lần khi ốc lớn vào buổi chiều tối.
Theo dõi thường xuyên lượng ăn để có những điều chỉnh phùhợp, tránh dư thừa nhiều gây ô nhiễm. Lượng ănphụ thuộc tùy theo kích cỡ và thời gian nuôi (thường bằng 5-10% trọng lượng thân), cho ăn phải trải đều khắp bể.
Trong quá trình nuôi cũng cần bổ sung vitamin và các khoáng tự nhiên thiết yếu Kemix cho ốc phát triển mạnh và phòng ngừa các bệnh do thiếu vi lượng. Bổ sung 3-5g/1kg thức ăn.
Quản lý
Nuôi lồng/đăng cần thường xuyên kiểm tra lồng/ đăng để xử lí kịp thời khi có vấn đề như rách lưới, bám bẩn quá nhiều ảnh hưởng đến ốc nuôi.
Đối với nuôi ao, cần thường xuyên thay nước tạo môi trường sạch cho ốc phát triển đồng thờihạn chế được một số dịch bệnh
Mỗi buổi sáng cần vớt toàn bộ thức ăn thừa ra khỏi bể xi măng trước khi thay nước.Thay nước từ 50 – 70% nước trong bể nuôi mỗi ngày, định kỳ rửa đáy khi thấy đáy ao có mùi hôi và ốc kém ăn. Trường hợp đáy bể quá dơ, thì cần chuyển sang bể nuôi mới.
Thu hoạch
Cũng tùy theo điều kiện và môi trường nuôi mà thời gian thu hoạch có thể khác nhau. Trung bình từ 4-6 tháng. Cỡ thu hoạch thương phẩm từ 90-150 con/kg. Tỷ lệ sống và kích cỡ bình quân lần lượt là 73,9% và 8,7g/con (115 con/kg).
Ốc hương nuôi trong đăng thu hoạch bằng cách đặt bẫy hoặc lặn bắt. Nuôi trong lồng thu hoạch bằng cách nhấc lồng lên rồi nhặt ốc. Ao nuôi hay bể nuôi có thể tháo cạn nước sau đó nhặt ốc hoặc cào ốc bằng dụng cụ. Làm sạch bùn đất và làm trắng vỏ trước khi xuất

Trong Bể Xi Măng Hoặc Hồ Trải Bạt
1.Điều kiện bể nuôi:
Bể xi măng hoặc bể trải bạt phải có che bớt ánh sáng bằng lưới chắn để nhiệt độ trong bể nuôi không quá 32 độ C , thích hợp ở nhiệt độ 27 – 29 độ C, độ mặn từ 30 – 35‰, những ngày mưa lớn cần xả bớt nước tầng mặt và giữ không cho độ mặn giảm xuống dưới 20‰, mực nước bể nuôi giữ từ 40m -100cm, tốt nhất là từ 50-80cm, không nên giữ mực nước nước sâu quá, gây khó khăn trong quá trình quan sát hoạt động của ốc, cũng như vớt thức ăn thừa.
a/ Cải tạo bể: Vệ sinh đáy bể sạch sẽ trước mỗi vụ nuôi, phải tạo đáy có độ dốc về phía cống thoát nước, đổ lớp cát mịn, sạch dày khoảng từ 5-10cm, tu sửa cống cấp và thoát nước.
b/ Lấy nước vào ao: Nước cấp vào ao phải được qua lưới lọc nhằm để ngăn chặn không cho cá dữ, cua ghẹ vào ao ăn ốc con.
c/ Lắp đặt máy sục khí: Máy sục khí có chức năng vận chuyển oxy xuống đáy bể, nhằm cung cấp dưỡng khí cho ốc nuôi và loại bỏ khí độc NH3, H2S ở đáy ao. Vị trí đặt ống sục khí phải hài hòa với hình dạng bể để cung cấp oxy cho bể.
d/ Các yếu tố môi trường:
– Độ mặn: 25 – 35‰.
– Nhiệt độ: 27 – 29 độ C.
– pH: 7,5 – 8,0.
2. Thả giống: Chọn giống khỏe, kích cỡ đồng đều.
Kích cỡ giống thả 10.000 – 12.000 con/kg trở lên, mật độ thả 100 – 200 con/m2.
3. Chăm sóc, quản lý:
a. Cho ăn:
Thức ăn: cá, ghẹ, tôm, cua…
– Lượng thức ăn cho ăn hàng ngày bằng 5 – 10% trọng lượng thân, cho ăn ngày 1 hoặc 2 lần, cá không quá nhỏ, có thể để nguyên con thả vào cho ăn. Trai, sò…, ghẹ, cua nên bóc bỏ mui, đập vỡ vỏ trước khi cho ăn.
– Thức ăn được rải đều khắp bể.
b. Chăm sóc:
– Theo dõi lượng thức thừa hàng ngày để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
– Buổi sáng vớt tòan bộ thức ăn thừa (nếu cho ăn vào chiều tối, nếu cho ăn 2 cử vào ban ngày thì có thể vớt thức ăn ra sau 3h cho ăn): xương, đầu cá, vỏ sò… ra khỏi bể trước khi thay nước.
– Thay nước từ 50 – 70% nước trong bể nuôi mỗi ngày, định kỳ súc rửa đáy và thay lớp cát mới khi thấy đáy ao có mùi hôi và ốc kém ăn, trường hợp đáy bể quá dơ, có mùi hôi, ốc không ăn và yếu dần, thì cần chuyển sang bể nuôi mới.
4. Thu hoạch:
Khi ốc đạt kích cỡ thương phẩm 90 – 150 con/kg có thể thu hoạch.
Tham khảo:
Kỹ thuật nuôi ốc hương thương phẩm trong ao
1. Chọn vị trí ao nuôi
– Ao nuôi nằm ở vùng hạ triều thuận lợi trong việc cấp và thoát nước theo thuỷ triều hoặc có thể xây dựng ao nuôi ở vùng trung, cao triều, có thiết kế hệ thống cấp và xả nước riêng biệt và chủ động được trong việc cấp và thoát nước.
– Chất đáy: Cát, cát có ít bùn
– Nguồn nước: nước biển có độ mặn từ 25 – 35‰, không bị ảnh hưởng nước ngọt do tác động của sông suối.
– Diện tích ao: Từ 500 – 3.000 m2, tốt nhất từ 1.000 – 1.500 m2.
– Độ sâu ao nuôi: từ 1,2 – 1,5 m.
– Có hệ thống điện lưới, giao thông thuận lợi.
– Đối với ao đáy cát lót bạt: Cần chọn nơi có độ kiềm cao và thuận lợi cho việc thay nước.
2. Chuẩn bị ao nuôi
– Tháo cạn, vét hết lớp cát bẩn trong ao nuôi hoặc dùng ống nước có áp suất mạnh để rửa lớp cát.
– Tu sửa bờ, cống, ống thoát, ống sy phong, đắp lại bờ ao sạt lỡ, đảm bảo bờ ao chắc chắn giữ được nước.
– Đối với ao đáy cát lót bạt nên kiểm tra lại bạt lót ở đáy ao và xung quanh bờ ao, tu sửa kịp thời để tránh thất thoát nước mạnh trong quá trình nuôi.
– Bón vôi Ca(OH)2: Liều lượng từ 300 – 400 kg/ha và phơi đáy ao từ 5 – 7 ngày.
– Đổ lớp cát (chú ý là cát không được mịn quá) dày từ 20 – 30 cm lên trên bề mặt ao sau đó san phẳng đáy ao.
– Rào lưới ruồi xung quanh bờ ao, chiều cao lưới đạt từ 40 – 60 cm so với mặt nước nuôi, lưới hơi nghiêng về phía trong ao để ngăn ốc bò lên bờ, kích thước mắt lưới 2a = 1,5mm.
– Cấp nước vào ao thông qua túi lọc để ngăn địch hại của ốc vào trong ao nuôi, với độ sâu đạt từ 1,2 – 1,5m.
– Lắp dàn quạt nước trong ao, số lượng dàn quạt từ 2 – 4 dàn tùy vào mật độ nuôi (mỗi dàn quạt từ 15 – 20 cánh quạt).
– Kiểm tra các yếu tố môi trường nước, có thể gây màu nước nhằm ngăn sự phát triển của rong mền và rong đáy trước khi tiến hành thả giống nuôi.
– Đối với ao nuôi trên cát có thể che lưới lan cho mùa nắng.
– Trường hợp ao đất mới: Khi xây dựng ao xong, đổ lớp cát lên bề mặt ao, san phẳng và tiến hành các bước chuẩn bị giống như trên.
– Trường hợp ao cát lót bạt mới: Khi xây dựng ao xong, lót bạt xung quanh bờ ao và đáy ao nuôi, đổ lớp cát dày 20 – 30 cm lên bề mặt ao, san phẳng và tiến hành các bước chuẩn bị ao giống như trên.
3. Chọn giống và thả giống
– Nên chọn giống ở những cơ sở sản xuất có uy tín và được cơ quan chức năng cấp phép.
– Kích cỡ giống: Nên thả cỡ giống tối thiểu đạt 20.000 con/kg.
Giống thường được vận chuyển bằng phương pháp kín (túi nilon bơm ôxy), hạ nhiệt độ còn 25 – 260C, đặt vào thùng xốp có nắp đậy kín.
Mật độ thả nuôi:
+ Giai đoạn nhỏ từ 1 – 2 tháng: Nuôi ở mật độ từ 500 – 700 con/m2 (tính theo diện tích vây lưới).
+ Sau 2 tháng nuôi san thưa với mật độ 200 – 300 con/m2 (tính theo diện tích vây lưới).
– Mùa vụ: Có thể thả nuôi quanh năm. Tuy nhiên, người nuôi nên tránh thời điểm mưa nhiều trong năm.
– Giống được thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả nuôi, ốc giống được thuần hóa để thích nghi dần với điều kiện môi trường ao nuôi, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ và độ mặn. Sau đó tiến hành rải ốc đều khắp ao.
4. Cho ăn
4.1. Thức ăn
– Ốc hương từ giai đoạn bò lê sống đáy đã có khả năng ăn mồi động vật như thịt tôm, cá, động vật thân mềm 2 mảnh vỏ. Chúng nhận biết mùi tanh và tìm đến mồi rất nhanh nhờ hoạt động xúc tu và các cơ quản cảm giác.
– Thức ăn ưa thích của ốc hương là động vật thân mềm hai mảnh vỏ, các loại cá, các loại giáp xác bao gồm cua, ghẹ, tôm…
– Thức ăn cho ốc phải tươi, không được dùng loại thức ăn được bảo quản bằng hóa chất.
4.2. Phương pháp cho ăn
Việc xác định lượng thức ăn cho ăn hằng ngày là rất quan trọng vì ảnh hưởng lớn đến kết quả nuôi, phải bảo đảm thức ăn không thừa cũng không thiếu.
– Lượng thức ăn cho ốc được tính như sau:
+ Tháng thứ 1: 15 – 20% trọng lượng ốc nuôi;
+ Tháng thứ 2: 10 – 15% khối lượng ốc nuôi;
+ Tháng thứ 3: 8 – 10% khối lượng ốc nuôi;+ Tháng thứ 4 về sau: 5 – 7% khối lượng ốc nuôi.
Từ tháng thứ 2 trở đi căn cứ vào tình hình thực tế trong ao để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Việc điều chỉnh lượng thức ăn hằng ngày cần phải dựa trên những căn cứ khoa học kết hợp với những kinh nghiệm, quan sát thực tế, nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng đầy đủ để ốc vừa lớn nhanh vừa đảm bảo môi trường ít bị ô nhiễm. Việc điều chỉnh được tính toán dựa trên các yếu tố sau:
– Số lượng ốc giống thả ban đầu;
– Khối lượng trung bình của ốc nuôi;
– Tỉ lệ sống của ốc;
Số lần cho ăn trong ngày: 1-2 lần/ngày, buổi sáng hoặc buổi chiều tùy vào nguồn cung cấp thức ăn.
Chuẩn bị thức ăn: Cá các loại, cua, ghẹ đập vỡ vỏ sau đó cắt nhỏ phù hợp với kích cỡ ốc nuôi. Thức ăn có thể cắt bằng máy hoặc bằng tay sau đó được rãi đều trong ao.
Sau khi cho ăn khoảng 2 giờ, lặn xuống đáy kiểm tra để xác định mức độ tiêu thụ thức ăn của ốc. Nếu lặn kiểm tra thấy hết thức ăn trong ao thì ngày hôm sau tăng 5 – 10 % so với lượng thức ăn ngày trước đó, nếu thức ăn còn 5-10 % thì không tăng và nếu còn hơn 15 % thì giảm đi 10 – 20 % lượng thức ăn cho ngày sau.
Nếu vào thời kỳ con nước cường, thay nước thuận lợi, môi trường nước ao trong sạch nên tăng lượng thức ăn cho ốc, ngược lại vào kỳ con nước kém, thay nước ít nên giảm lượng thức ăn.
5. Quản lý môi trường ao nuôi
Trong quá trình nuôi ốc hương, việc sử dụng thức ăn tươi sống làm cho môi trường ao nuôi dễ bị ô nhiễm, do vậy cần phải:
– Quản lý chặt chẽ lượng thức ăn hàng ngày, không để bị thừa; định kỳ cua, ghẹ, sò, hàu,… còn sót lại của ngày hôm trước.
– Thường xuyên kiểm tra vớt bỏ toàn bộ thức ăn thừa, xương, đầu cá, vỏ cua, ghẹ…để tránh ô nhiễm môi trường nước ao nuôi.
– Thường xuyên thay nước, mỗi lần thay 30 – 70% lượng nước trong ao. Đặc biệt vào những ngày con nước cường nên tổng vệ sinh toàn bộ nền đáy ao kết hợp với thay nước một cách triệt để, nhằm loại bỏ chất bẩn lắng đọng trên nền đáy. Đối với những ao ở vùng trung và cao triều nên chủ động bơm thay nước hàng ngày nhằm đảm bảo môi trường ao nuôi luôn sạch.
– Vào các thời điểm không thay được nước, môi trường ao nuôi diễn biến xấu, thực hiện đồng thời các biện pháp sau: Giảm lượng thức ăn; bơm cấp thêm nước mới; tăng cường quạt nước; sử dụng vôi thủy sản, chế phẩm sinh học,… để cải thiện môi trường ao nuôi.
– Định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học, vôi, các khoáng chất nhằm phân hủy các chất lắng tụ, chất bẩn trên bề mặt ao nuôi và tăng độ kiềm nước ao nuôi.
– Kiểm soát chặt chẽ lượng tảo trong ao để tránh hiện tượng tảo tàn ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của ốc.
– Tăng cường quạt nước trong ao nhất là khi trời nóng và ban đêm. Có thể che lưới lan cho ốc nuôi trong ao đáy cát lót bạt vào mùa nắng nóng.
– Định kỳ kiểm tra các yếu tố môi trường trong ao nuôi như: pH, độ mặn, độ kiềm, khí độc… để kịp thời diều chỉnh và xử lý.
– Kiểm tra lưới bao xung quanh ao nuôi, tiến hành chà rửa lưới nếu lưới dơ nhằm tăng cường khả năng lưu thông của nước, thay mới nếu lưới quá dơ hoặc bị rách.
– Trước khi cho ăn nên dọn sạch đáy ao nuôi kết hợp với thay nước ao nuôi.